"Mở Rộng Nhạc Lý" là một tập hợp các bài viết từ những nghiên cứu và quan sát trong nhiều năm. Những chủ đề không chỉ xoay quanh những kiến thức cơ bản mà còn mở rộng ra các lĩnh vực phức tạp và ít được nhắc đến trong âm nhạc hôm nay. Từ việc khám phá cấu trúc của các thang âm và điệu thức, tìm hiểu về các hệ thống điều chỉnh âm thanh khác nhau, đến một số bài viết mang đến những góc nhìn mới về âm nhạc.
Bài viết này bao gồm các nghiên cứu âm nhạc và một số đề nghị riêng của tôi về cách dùng hợp âm ngũ cung trên đàn guitare
Tác giả : Ngô Càn Chiếu
16-05-2024
Âm nhạc ngũ cung ở Á châu bắt nguồn từ Trung Quốc. Là hệ thống năm nốt nhạc được gắn liền với tâm linh và thiên nhiên. Giai điệu âm nhạc ngũ cung thường tạo ra cảm giác yên bình, tĩnh lặng.
Âm nhạc ngũ cung và hệ thống pentatonic của Âu Mỹ sử dụng năm nốt, tạo ra cấu trúc đơn giản và dễ nhớ. Giai điệu ngũ cung thường được tích hợp vào âm nhạc Tây Phương, đặc biệt trong các dự án giao thoa âm nhạc.
Thang âm Pentatonic trong âm nhạc phương Tây
Thang âm pentatonic là một trong những thang âm quan trọng và phổ biến nhất trong âm nhạc blues, rock, jazz, và nhiều thể loại âm nhạc ngũ cung. Thang âm này được sử dụng rộng rãi vì sự đơn giản và tính linh hoạt của nó.
Thang âm pentatonic được gọi là “penta” (nghĩa là năm) vì nó bao gồm 5 nốt nhạc chính. Được hình thành bằng cách chồng những nốt quãng 5 lên nhau và gom tất cả các nốt đó lại trong một quãng tám, như sau:
Trong ví dụ trên ta đã chọn chủ âm là nốt Đô. Sau đó ta chồng những nốt quãng 5 lên trên nốt Đô, là các nốt Sol, Rê, La, Mi, và gom chúng vào một quãng tám. Ta đã tạo nên thang âm pentatonic với các nốt Đô, Rê, Mi, Sol, La.
Trong âm nhạc phương tây, thang âm pentatonic được dùng rất nhiều với hai biến thể Trưởng và Thứ.
Quãng ba trưởng trong thang âm trên được dùng làm tên của thang âm: ta gọi thang âm trên là thang âm pentatonic Trưởng.
Trong thang âm Đô pentatonic Trưởng, nếu ta chọn nốt La làm chủ âm thì ta có chuỗi nhạc La, Đô, Rê, Mi, Sol: đây là thang âm La pentatonic Thứ
Hai thang âm pentatonic Trưởng và Thứ trên một hệ thống không có thăng giáng được ghi lại như sau:
Thang âm pentatonic có xu hướng lặp lại ở nhiều vị trí trên các phím đàn guitar, tạo ra một mô hình dễ nhận biết và dễ sử dụng khi ngẫu hứng. Nghệ sĩ thường sử dụng thang âm pentatonic để tạo ra các giai điệu trong phần solo. Sự đơn giản của thang âm này cung cấp cho họ không gian để thể hiện sự sáng tạo và biểu cảm cá nhân của mình.
Thang âm pentatonic và âm nhạc truyền thống phương Đông
Âm nhạc ngũ cung, dựa trên thang âm pentatonic, đóng một vai trò quan trọng trong nền âm nhạc truyền thống phương Đông, bao gồm các văn hóa âm nhạc của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam và nhiều quốc gia khác trong khu vực. Pentatonic được xem là thang âm cơ bản của âm nhạc ngũ cung được sử dụng rộng rãi và có mặt ở nhiều thể loại nhạc truyền thống và hiện đại.
Thang âm ngũ cung trong âm nhạc Trung quốc
Thang âm ngũ cung là một hệ thống âm nhạc truyền thống trong nền văn hóa âm nhạc của Trung Quốc. Hệ thống này được sử dụng để đặt ra các cấu trúc âm thanh cơ bản, tương ứng với năm yếu tố cơ bản là kim, mộc, thuỷ, hỏa, và thổ. Mỗi yếu tố này liên kết với một âm thanh cụ thể, tạo ra một hệ thống âm thanh và nhạc lý có ảnh hưởng sâu sắc đến âm nhạc truyền thống Trung Quốc.
Thang âm ngũ cung thường được áp dụng trong việc chơi các nhạc cụ truyền thống như đàn tranh và đàn tỳ bà … Sự linh hoạt của thang âm này cho phép nghệ sĩ thể hiện những giai điệu truyền thống một cách sâu sắc.
Hệ thống ngũ cung không chỉ là một phần của âm nhạc mà còn phản ánh triết lý và tư tưởng của người Trung Quốc. Mỗi yếu tố được xem như một biểu tượng của sự cân bằng và hòa quyện trong tự nhiên và cuộc sống.
Thang âm pentatonic này bao gồm năm nốt nhạc chính, thường được ký hiệu là 1, 2, 3, 5, và 6, và nó được kết hợp một cách tinh tế với ngũ cung, mỗi yếu tố tượng trưng cho một khía cạnh cụ thể của tự nhiên và cuộc sống.
Năm âm thanh trong ngũ cung Trung Quốc mang tên Cung, Thương, Giốc, Chủy và Vũ. Khoảng cách giữa các âm thanh này như sau :
NC = nửa-cung
Dùng ký hiệu ghi chú tây phương, chọn chủ âm là Đô thì thang âm ngũ cung Trung Quốc chính là thang âm pentatonic đã biết bên trên:
Tùy theo bối cảnh âm nhạc, năm nốt nhạc ngũ cung có thể dựa trên một chủ âm khác trên âm nhạc phương Tây. Quan trọng là phải giữ đúng khoảng cách giữa các nốt nhạc với nhau theo công thức : 2 2 3 2 3 (nửa cung)
Thang âm và điệu thức ngũ cung Trung Quốc
Sự phong phú của năm âm thanh chính trong hệ thống âm nhạc ngũ cung Trung Quốc dựa trên những điệu thức thoát thai từ thang âm ngũ cung.
Tương tự như âm nhạc điệu thức phương Tây, các điệu thức của âm nhạc ngũ cung Trung Quốc được hình thành bằng cách chọn những chủ âm khác nhau trong thang âm ngũ cung.
Cung là điệu thức đầu tiên trong thang âm ngũ cung.
Dựa trên điệu Cung, các điệu khác được tạo ra bằng cách chọn một nốt khác trong điệu Cung làm Nốt Chủ và dùng những nốt còn lại trong điệu Cung như những nốt phụ của điệu thức mang tên nốt chủ đó.
Điệu kế tiếp là Thương bằng cách dùng nốt Thương như nốt chủ, rồi đến Giốc, Chủy, Vũ. Các điệu thức này được diễn tả trong văn hóa Trung Quốc như sau :
Điệu Cung
Tích cực và bình yên..
Điệu Cung thường mang lại cảm giác của một không gian trang nghiêm và tôn trọng. Âm thanh của nó có thể tạo ra sự ổn định và bình tĩnh, làm cho người nghe cảm thấy yên bình và trấn an.
Điệu Thương
Hứng khởi và năng động.
Điệu Thương thường tạo ra cảm giác hứng khởi và năng động. Nó được sử dụng trong những bản nhạc vui nhộn và lạc quan.
Điệu Giốc
Năng động, linh hoạt, đầy năng lượng.
Điệu Giốc thường mang lại cảm giác sôi động và năng động. Âm thanh của nó có thể kích thích trạng thái tinh thần, làm cho người nghe cảm thấy hứng khởi và nhiệt huyết.
Điệu Chủy
Tĩnh lặng, trầm tĩnh, sâu sắc.
Điệu Chủy thường mang lại cảm giác của một không gian yên bình và sâu sắc. Âm thanh của nó có thể tạo ra sự tĩnh lặng và tâm trạng sâu xa, đưa người nghe vào trạng thái tâm hồn yên bình.
Điệu Vũ
Nhẹ nhàng, bay bổng, tinh tế.
Điệu Vũ thường mang lại cảm giác của sự nhẹ nhàng và bay bổng. Âm thanh của nó có thể tạo ra một không khí tinh tế và tao nhã, làm cho người nghe cảm thấy thoải mái và nhẹ nhàng.
Các điệu thức trên có thể được ghi lại với ký hiệu âm nhạc phương Tây như sau:
Để phân biệt rõ ràng những cảm xúc tạo ra của mỗi điệu thức trên, ta dùng phương pháp chuyển âm, đưa 5 điệu thức trên về lại cùng một chủ âm Đô như sau :
Hãy cảm nhận những giai điệu khác nhau được tạo ra từ các điệu thức trên:
Điệu Cung:
Điệu Thương:
Điệu Giốc:
Điệu Chủy:
Điệu Vũ:
Thang âm ngũ cung trong âm nhạc Việt Nam
Âm nhạc ngũ cung Việt Nam được kết hợp với các yếu tố văn hóa, như truyền thống dân gian, các nghi lễ tôn giáo như lễ hội tết Nguyên Đán, và trong các hoạt động nghệ thuật truyền thống. Nhạc cổ truyền Việt Nam sử dụng nhiều loại nhạc cụ truyền thống như đàn tranh, đàn bầu, và đàn nguyệt. Các nhạc cụ này mang đến âm thanh độc đáo và riêng biệt. Ngoài ra nhạc cổ truyền Việt Nam có sự biến thể theo từng địa phương, ví dụ như âm nhạc Huế, âm nhạc dân gian Bắc Bộ, hoặc âm nhạc dân gian Nam Bộ.
Âm nhac ngũ cung Việt Nam cũng được dựa trên 5 điệu thức cơ bản như trong âm nhạc ngũ cung Trung Quốc và được làm phong thú thêm bởi các điệu thức đặc trưng của nền văn hóa Việt nam. Điệu thức “chính” giữa 2 nền văn hóa không giống nhau. Âm nhạc cổ truyền của dân ta chọn điệu thức chính là là điệu Bắc, đặt nặng lên cảm nhận bình an trong tâm hồn, tương đương với điệu Chủy trong âm nhạc Trung Quốc.
Tên các nốt nhac
Có 5 nốt nhạc chính trong âm nhạc ngũ cung Việt Nam. Các chữ nốt trong âm nhạc ngũ cung Việt nam :
Hò Xự Xang Xê Cống Liu Ú
Hò là chủ âm
Liu = Hò + quãng 8
Ú = Xự + quãng 8
Dựa trên hệ thống âm nhạc tây phương thì Hò có thể là Đô , (hoặc Sol, …)
Hò Xự Xang Xê Cống Liu Ú
Đô Rê Fa Sol La Đố Rế (chọn chủ âm là Đô)
Sol La Đô Rê Mi Sol Lá (chọn chủ âm là Sol)
Thang âm và điệu thức ngũ cung Việt Nam
Dưới đây là tương đương giữa các điệu thức Việt Nam và Trung Quốc:
• Điệu Bắc: tương đương với điệu Chủy
• Điệu Ai: tương đương với điệu Vũ
• Dây Hò 3: tương đương với điệu Cung
• Điệu Xuân: tương đương với điệu Thương
• Hơi Oán: tương đương với điệu Giốc
Các điệu thức trong âm nhạc ngũ cung Việt Nam được ghi lại trên hệ thống nốt nhạc phương Tây như sau:
Áp dụng phương pháp chuyển về âm chủ Đô, ta có 5 điệu thức chính của ngũ cung Việt Nam như sau:
Sự phong phú của âm nhạc ngũ cung Việt Nam còn được tăng thêm nhờ vào các điệu thức địa phương sau đây :
Các điệu thức « địa phương » này đã mang lại một sự độc đáo trong âm nhạc Việt Nam. Nghe một điệu Vọng Cổ, hay Tây Nguyên thì ta thấy rõ hồn nhạc phản ảnh rõ ràng lại địa phương từ đó âm nhạc đã xuất phát.
Hãy cảm nhận những giai điệu khác nhau được tạo ra từ các điệu thức trên:
Điệu Bắc:
Điệu Ai:
Điệu Hò Ba:
Điệu Xuân:
Điệu Oán:
Điệu Vọng Cổ:
Điệu Tây Nguyên 1:
Điệu Tây Nguyên 2:
Nhạc phẩm dựa trên các điệu thúc ngũ cung:
Nhạc sĩ Phạm Duy đã để lại những nhạc phẩm mang nặng hồn dân tộc qua các nhạc phẩm sau :
Qua cầu gió bay : Điệu Xuân
Lý trống cơm : Điệu Bắc và Hò 3
Hái hoa : Điệu Xuân
Nước Non Ngàn Dặm Ra Đi : Hò 3
Đi Đâu Cho Thiếp Theo Cùng (Trường ca Con Đường Cái Quan) : Điệu Vọng Cổ
…
Một đề nghị về cấu tạo hợp âm trên đàn guitare cho âm nhạc ngũ cung :
Dùng những nốt trong thang âm ngũ cung ta dựng nên bảng hợp âm dưới đây :
Các ký hiệu I, II, III chỉ định các nốt nhạc trong thang âm “diatonic”. Nếu I = Đô thì II là Rê, III là Mi …
Các hợp âm trên bảng trên chứa 3 hoặc 4 nốt cơ bản và các nốt căng (note de tension) có thể thêm vào hợp âm tùy theo ý của người sáng tác.
Ví dụ nếu ta dùng nốt Đô làm nốt chủ trong điệu Hò 3 thì trong các hợp âm của điệu Hò 3 sẽ như trong bảng sau :
Trên piano, các hợp âm ngũ cung có thể được chơi dễ dàng.
Trên đàn guitare, ví dụ trên được ghi lại như sau :
Hoặc tương tự như trên:
*Với :
Các số 1, 2 … chỉ định các ngón tay trái,
Nốt nhạc màu đỏ là nốt chủ của hợp âm.
Các bạn có thể tham khảo thêm về các hợp âm Ngũ Cung trên đàn guitar nơi đây:
Một ca khúc của Ngô Càn Chiếu dựa trên điệu Xuân và Ai của Ngũ Cung Việt Nam :
Tôi viết ca khúc này vào ngày mùng một năm Giáp Thìn ở Sài gòn. Sau khi đã mừng tuổi mẹ và gia đình họ hàng, tôi về nhà ôm đàn nắn nót vần điệu, viết lên bài hát.
Phiên khúc bài hát được dựa trên điệu Xuân hợp âm La Thứ. Chấm dứt phiên khúc bằng hợp âm Mi Thứ của dây Hò Ba.
Điệp khúc được chuyển sang điệu Ai trên hợp âm Bm. Và trở lại phiên khúc.
Và ca từ… đơn giản là lời ca tụng mùa xuân đang về khắp đất trời.
Trong âm nhạc phương Tây, giai đoạn Thực Hành Chung là giai đoạn kéo dài khoảng 250 năm, trong đó hệ thống âm điệu (Tonal System) được coi là cơ sở duy nhất cho sáng tác. Giai đoạn này bắt đầu khi các nhà soạn nhạc sử dụng hệ thống âm điệu đã thay thế các hệ thống trước đó và kết thúc khi một số nhà soạn nhạc bắt đầu sử dụng các phiên bản đã được sửa đổi đáng kể của hệ thống âm điệu. Các hệ thống khác bắt đầu được phát triển.
Hầu hết các đặc điểm của Thực Hành Chung (các khái niệm được chấp nhận về sáng tác trong thời gian này) vẫn tồn tại từ giữa thời kỳ Baroque cho đến thời kỳ Cổ điển và Lãng mạn, khoảng từ năm 1650 đến năm 1900. Có nhiều sự tiến hóa về phong cách trong những thế kỷ này, với các mô hình và quy ước phát triển mạnh mẽ rồi suy tàn, chẳng hạn như hình thức sonata. Đặc điểm thống nhất nổi bật nhất trong suốt giai đoạn này là ngôn ngữ hòa âm mà các nhà lý thuyết âm nhạc ngày nay có thể áp dụng phân tích hợp âm theo số La Mã; tuy nhiên, chữ “chung” trong Thực Hành Chung không trực tiếp đề cập đến bất kỳ loại hòa âm nào, mà đề cập đến thực tế là trong hơn hai trăm năm chỉ có một hệ thống được sử dụng.
Vào đầu thế kỷ 20, các nhà soạn nhạc phương Tây đã tìm kiếm những chất liệu và kỹ thuật mới vì nhiều người nghĩ rằng những ý tưởng mà Common Practice đưa ra đã cạn kiệt. Trong khi một số người phát triển toàn bộ các mô hình mới, những người khác lại tìm kiếm những cách tiếp cận mới dựa trên thành ngữ dân gian. Những gì những nhà soạn nhạc sau này khám phá ra, trong số những ý tưởng truyền cảm hứng khác, là những thang âm mới lạ không dựa theo các khái niệm nghệ thuật-âm nhạc được dạy trong các nhạc viện. Điều này đã tạo ra khái niệm về thang âm tổng hợp - quan niệm cho rằng nhà soạn nhạc có thể tạo ra một thang âm mới được phát minh cho mọi sáng tác, mỗi thang âm đều chứa đầy đủ các đặc tính riêng của nó.
Thang âm tổng hợp (Synthetical Scales) :
Hãy hiểu rằng bản chất của thang âm tổng hợp không đến trực tiếp từ “vòng tròn quãng năm” cũng như các “thang âm Trưởng” truyền thống hay các “thang âm Thứ thứ tương quan” của chúng. Trên thực tế, “thang âm tổng hợp” được phát sinh từ sự tái tạo của các chế độ khác nhau giữa chúng, hoặc sửa đổi cụ thể trong các chế độ nhất định. Hai trường hợp chúng ta đã biết rõ các sửa đổi: đó là “Thứ giai điệu ” và “Thứ hòa thanh”. Trên thực tế, 2 thang âm “mới” này đã được tạo ra từ sự gia tăng “nhân tạo” của nốt “thứ sáu” (minor sixth) và “thứ bảy” (sevent minor ) trong thang âm Thứ tự nhiên.
Như đẫ thấy trong bài viết “Mở rộng thang âm”, dựa trên logic tắt mở nhị phân các nốt nhạc trong hệ thống 12 nốt, chúng ta có thể tạo nên hàng ngàn thang âm mới. Đó là một phương pháp hữu hiệu để thống kê tất cả các thang âm có thể được tạo ra từ 12 nốt nhạc phương Tây. Một phương pháp khác, dựa trên sự tương quan giữa các nốt nhạc với nhau, kết hợp các hệ thống “tetrachords” (chuỗi bốn âm) để cấu tạo những thang âm mới. Ưu điểm của Tetrachords là giúp ta dễ ghi nhớ hơn là phương pháp “Mở rộng thang âm”
Thang âm tổng hợp và Tetrachords
Tetrachord là một thuật ngữ âm nhạc xuất phát từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là “bốn nốt”. Trong lý thuyết âm nhạc, tetrachord là một chuỗi gồm bốn nốt liên tiếp trong một thang âm, với khoảng cách tổng cộng giữa nốt đầu tiên và nốt cuối cùng là một quãng tư đúng (Perfect Fourth). Có thể xem một tetrachords như một nửa thang âm trong âm nhạc phương Tây.
Mỗi thang âm tổng hợp được tạo thàng bằng cách kết hợp hai Tetrachords với nhau. Vì vậy thang âm tổng hợp sẽ là một chuỗi 8 nốt nhạc. Đa số các thang âm tổng hợp được tạo thành nằm trong giới hạn một quãng 8.
Kết hợp 2 tetrechords cơ bản và thêm khoảng cách 1 (hoăc 2 nửa cung) giữa 2 tetrachords.
Ví dụ 1 : kết hợp 2 tetrachords Trưởng với khoảng cách 2 nửa cung giữa 2 tetrachord, trên chủ âm Đô ta sẽ tạo thành thang âm :
2 2 1 (2) 2 2 1 ==> (C D E F) (G A B C) ==> chính là thang âm Đô Trưởng.
Ví dụ 2 : kết hợp 2 tetrachords Thứ tự nhiên với khoảng cách 2 nửa cung giữa 2 tetrachords, trên chủ âm Đô ta sẽ tạo thành thang âm :
2 1 2 (2) 2 1 2 ==> (C D Eb F) (G A Bb C) ==> chính là thang âm Đô Thứ tự nhiên.
Bằng cách kết hợp các tetrachords khác nhau, ta có thể tạo ra nhiều loại thang âm, từ đó làm phong phú thêm ngôn ngữ âm nhạc.
Các Tetrachords cơ bản
Tetrachord đầu tiên đại diện cho gốc của thang âm, phần còn lại hoàn thiện màu sắc của điệu thức.
Nắm vững các Tetrachords giúp dễ dàng ghi nhớ, đồng thời thúc đẩy sự hiểu biết về hòa âm và cấu trúc của các thang âm. Việc sử dụng các tetrachord rất hữu ích trên phương diện giai điệu, trong ứng tấu, phân tích giai điệu, sáng tác, cũng như để làm quen và thấm nhuần màu sắc của mỗi thang âm.
Ta có các tetrachords cơ bản, gồm bốn nốt đặc trưng như sau:
Tetrachords
Khoảng cách giữa 2 nốt
Nốt đặc trưng trên chủ âm Đô
Ionian (Trưởng)
2 2 1
C D E F
Phrygian
1 2 2
C Db Eb F
Lydian
2 2 2
C D E F#
Aeolian (Thứ)
2 1 2
C D Eb F
Diminished (Giảm)
1 2 1
C Db Eb Fb
Harmonic (Hòa thanh)
1 3 1
C Db E F
Thang âm tổng hợp và Điệu thức
Điệu thức là các thang âm được hình thành từ một thang âm chủ. Một cách tổng quát, điệu thức là một loại thang âm.
Kết hợp một số Tetrachords cơ bản với nhau, ta thấy rằng các điệu thức thoát thai từ các thang âm Trưởng, Trưởng Hòa Thanh, Thứ Giai Điệu, Thứ Hòa âm được dựng lên như dưới đây.
Các Điệu thức từ điệu tính Trưởng
Thang âm
Quãng
Trên chủ âm Đô
Ionian (Trưởng)
221 2 221
Dorian
212 2 212
Phrygian
122 2 122
Lydian
222 1 221
Mixolydian
221 2 212
Aeolian
212 2 122
Locrian
122 1 222
Các Điệu thức từ điệu tính Thứ Giai Điệu
Thang âm
Quãng
Trên chủ âm Đô
Melodic Minor (Thứ Giai Điệu)
212 2 221
Phrygian ♮6 (Javanais)
122 2 212
Lydian #5
222 2 121
Lydian b7 (Bartok)
222 1 212
Mixolydian b6
221 2 122
Locrian ♮2
212 1 222
Điệu thức từ điệu tính Thứ Hòa Thanh
Thang âm
Quãng
Trên chủ âm Đô
Harmonic Minor (Thứ Hòa Thanh)
212 2 131
Locrian ♮6
122 1 222
Ionian #5
221 3 121
Dorian #4 (Romanian)
213 1 212
Phrygian Dominant
131 2 122
Lydian #2
312 1 221
Locrian b4bb7
121 2 213
Điệu thức từ điệu tính Trưởng Hòa Thanh
Thang âm
Quãng
Trên chủ âm Đô
Harmonic Major (Trưởng Hòa Thanh)
221 2 131
Dorian b5
212 1 312
Phrygian b4
121 3 122
Lydian b3
213 1 221
Mixolydian b2
131 2 212
Lydian #2#5
312 2 121
Locrian bb7
122 1 213
Các thang âm phổ biến khác:
Ngoài các thang âm giúp ta dễ ghi nhận các điệu thức trên, dùng các kết hợp khác của các Tetrachords, một số thang âm “phổ thông” đã được dựng lên như trong bảng dưới đây:
Thang âm Trung đông
Thang âm
Quãng
Trên chủ âm Đô
Arabic
221 1 222
Oriental 1
131 1 312
Oriental 2
311 1 222
Oriental 3
131 1 222
Arabesque
131 1 321
Persan
131 1 231
Thang âm Tzigane
Thang âm
Quãng
Trên chủ âm Đô
Bohemian
131 2 131
Tzigane
213 1 131
Gitan hongrois
213 1 122
Gypsy
131 2 212
Thang âm Napolitan
Thang âm
Quãng
Trên chủ âm Đô
Blues (hepta)
311 2 311
Enigmatic
132 2 211
Napolitan
122 2 221
Napolitan Harmonic
122 2 131
Napolitan Major
222 1 131
Balinais (hepta)
311 3 211
Hypo Lydian
222 2 112
Raga todi
123 1 122
Shri
132 1 131
Phrygian / Diminished
122 3 121
Thang âm tổng hợp đặc biệt
Thang âm
Quãng
Trên chủ âm Đô
Whole-tone
222 2 222
Việc sử dụng các Tetrachords giúp dễ dàng ghi nhớ các thang âm, đồng thời thúc đẩy sự hiểu biết về hòa âm và cấu trúc của các điệu thức.
Dùng các tetrachords rất hữu ích trên phương diện giai điệu, trong việc ứng tấu, phân tích giai điệu, sáng tác, cũng như trong việc làm quen và thấm nhuần màu sắc của mỗi thang âm.
Thực hành : ứng tấu trên thang âm
Nghiên Cứu Và Hiểu Rõ Các Thang Âm
Hãy dành thời gian nghiên cứu các thang âm mà bạn sắp chơi. Đọc về lịch sử, văn hóa và cách chúng được sử dụng trong các tác phẩm âm nhạc. Điều này giúp bạn không chỉ nắm vững kỹ thuật mà còn hiểu rõ hơn về cảm xúc và ý nghĩa mà mỗi thang âm mang lại.
Thực Hành Các Thang Âm Trên Nhạc Cụ
1. Chơi Từng Nốt Một Cách Chậm Rãi
Khi bắt đầu học một thang âm mới, hãy bắt đầu từ nốt gốc và chơi từng nốt một cách chậm rãi. Điều này giúp bạn làm quen với âm thanh của từng nốt và cách chúng kết nối với nhau. Đảm bảo rằng bạn chơi từng nốt thật chính xác và lắng nghe cẩn thận âm thanh của nó.
2. Luyện Tập Ở Nhiều Quãng Tám
Một thang âm có thể được chơi trong nhiều quãng tám khác nhau trên nhạc cụ. Hãy thử chơi thang âm ở các quãng tám khác nhau để mở rộng phạm vi âm thanh mà bạn có thể biểu diễn. Điều này cũng giúp phát triển sự linh hoạt của ngón tay và kỹ thuật chơi của bạn.
3. Thử Nghiệm Ở Nhiều Vị Trí Và Kỹ Thuật Khác Nhau
Đối với các nhạc cụ dây hoặc phím, hãy thử chơi thang âm ở nhiều vị trí khác nhau trên nhạc cụ. Sử dụng các ngón tay khác nhau và áp dụng các kỹ thuật chơi đa dạng để khám phá toàn bộ khả năng biểu diễn của bạn.
Ứng Dụng Trong Sáng Tạo
1. Sáng Tác Và Ứng Biến
Sử dụng các thang âm đã học để sáng tác hoặc ứng biến những đoạn nhạc ngắn. Điều này giúp bạn hiểu sâu hơn về cách các thang âm này có thể được áp dụng trong âm nhạc thực tế. Hãy thử tạo ra những giai điệu mới hoặc ứng biến trong khi chơi cùng với nền nhạc đệm.
2. Kết Hợp Với Hợp Âm
Nếu bạn chơi nhạc cụ như piano hoặc guitar, hãy kết hợp thang âm với các hợp âm tương ứng. Điều này giúp tạo ra những âm thanh phong phú và đa dạng, đồng thời giúp bạn hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa giai điệu và hòa âm.
Thực Hành Với Nhạc Đệm
1. Jam Cùng Backing Track
Một cách hiệu quả để luyện tập các thang âm là chơi cùng với một backing track (nhạc đệm). Điều này giúp bạn nghe và cảm nhận cách thang âm hòa quyện với nền nhạc, đồng thời cải thiện kỹ năng ứng biến của bạn. Hãy chọn những backing track trên Youtube (hoặc ở nhiều website khác) phù hợp với thang âm mà bạn đang học và bắt đầu chơi cùng.
2. Chơi Cùng Nhóm Nhạc
Nếu có cơ hội, hãy chơi cùng với nhóm nhạc để trải nghiệm thang âm trong bối cảnh âm nhạc thực tế. Chơi cùng nhóm nhạc giúp bạn cải thiện kỹ năng tương tác âm nhạc và học cách ứng biến linh hoạt trong một môi trường âm nhạc đa dạng.
Kết Luận
Bằng cách học và luyện tập các thang âm từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bạn sẽ mở rộng kiến thức âm nhạc và khả năng biểu diễn của mình. Những thang âm này không chỉ mang đến những âm thanh mới lạ mà còn giúp bạn khám phá và kết nối với những phong cách âm nhạc khác nhau. Hãy kiên trì luyện tập, khám phá, và sáng tạo để tìm ra phong cách âm nhạc độc đáo của bạn!
Chúng ta giả định rằng, để định nghĩa một thang âm, một cao độ sẽ tương đương với một cao độ khác cách nó một quãng tám. Do đó, nếu bạn đang chơi một thang âm trong một quãng tám, nếu bạn tiếp tục mô hình này vào quãng tám tiếp theo, bạn sẽ chơi những cao độ có cùng tên gọi.
12 cung chia đều :
Chúng ta đang sử dụng 12 cung của Hệ thống Điều chỉnh Chia đều (WELL TEMPERED TUNING System), như bạn thấy trên một cây đàn piano. Hệ thống điều chỉnh chia đều khẳng định rằng mối quan hệ (cảm nhận hoặc chức năng) giữa hai cao độ là giống như mối quan hệ giữa hai cao độ khác có khoảng cách sắc độ giống nhau.
Thang âm
Thang âm là một dãy các nốt nhạc được sắp xếp theo một thứ tự nhất định về cao độ. Các nốt trong thang âm được chọn từ một bậc cơ bản (gọi là gốc) và xếp lên hoặc xuống theo một mẫu hình cụ thể trong khoảng một quãng tám. Các khoảng cách giữa các nốt nhạc trong thang âm là số nửa-cung (half-step).
Không có quy tắc nào quy định số lượng nốt mà một thang âm có thể chứa đựng. Các thang âm phổ biến nhất trong âm nhạc phương Tây chứa bảy cao độ và do đó được gọi là “heptatonic” (nghĩa là “bảy cao độ”). Một số thang âm khác có ít nốt hơn—thang âm “pentatonic” năm nốt rất phổ biến trong âm nhạc đại chúng. Thậm chí còn có một thang âm sử dụng tất cả 12 cao độ: nó được gọi là thang âm “chromatic”.
Dùng đàn piano làm ví dụ, ta có thể tạo dựng một thang âm bằng cách bấm và không bấm một số nút đàn trong một quãng 8 (12 nốt). Nếu ta chỉ bấm những nốt màu trắng bắt đầu từ Đô, ta sẽ có thang âm Đô Trưởng. Nếu bắt đâu bằng La trên những nốt trắng ta sẽ có thnag âm La Thứ Tự Nhiên. Nếu chỉ bấm trên những nốt đen ta sẽ tạo ra thang âm ngũ cung (pentatonic)…
Thang âm và toán học :
Trong hệ thống 12 nốt, chúng ta có một chuỗi nhị phân gồm 12 bit (Đây là đơn vị nhỏ nhất dùng để biểu diễn thông tin trong máy tính). Chúng ta có thể gán một bit cho mỗi bậc của thang âm, và sử dụng sức mạnh của số học và logic nhị phân để thực hiện một số phân tích khá thú vị với chúng. Khi được biểu diễn dưới dạng bit, nó sẽ đọc từ phải sang trái - bit thấp nhất là gốc, và mỗi bit từ phải sang trái tăng lên một nửa cung.
Đến đây, ta có thể nói tổng số các tổ hợp khả thi của các bit bật và tắt được gọi là “tập hợp sức mạnh”. Số lượng tập hợp trong một tập hợp sức mạnh kích thước n là (2^n), (2 lũy thừa n). Trên 12 bit, tập hợp sức mạnh (2^12) bằng 4096. Điều thú vị về các tập hợp sức mạnh nhị phân là chúng ta có thể tạo ra mọi tổ hợp khả thi, chỉ bằng cách sử dụng các số nguyên từ 0 (không có âm nào) đến 4095 (tất cả 12 âm).
Trong thực tế, theo kinh nghiệm cảm nhận của tai người, một số quy ước sau đây được được chấp nhận cho định nghĩa “thang âm”:
Thang âm bắt đầu từ âm chủ :
Điều này có nghĩa là bất kỳ tập hợp nốt nhạc nào không có nốt đầu tiên được bật sẽ không đủ điều kiện để được gọi là thang âm. Điều này cắt giảm tập hợp các khả năng xuống đúng một nửa, còn lại 2048 tập hợp.
Trong hệ nhị phân, dễ dàng thấy rằng bit đầu tiên được bật hoặc tắt. Trong hệ thập phân, bạn có thể dễ dàng nhận biết điều này bằng cách xem số đó là lẻ hay chẵn. Tất cả các số chẵn đều có bit đầu tiên tắt; do đó, tất cả các thang âm đều được biểu diễn bằng một số lẻ.
Chúng ta có thể đã lược bỏ một số chi tiết trong việc thảo luận về các thang âm bằng cách bỏ qua âm gốc (luôn được giả định là bật) để làm việc với 11 bit thay vì 12 bit, nhưng có những lý do thuyết phục để giữ lại số 12 bit cho các thang âm của chúng ta, chẳng hạn như đơn giản hóa việc phân tích đối xứng, đơn giản hóa việc tính toán các điệu thức, và thực hiện phân tích các âm thanh không bao gồm âm gốc, trong đó số chẵn là thích hợp.
Số thang âm còn lại : 2048
Một thang âm không có bất kỳ bước nhảy nào lớn hơn n bán cung.
Đối với mục đích của bài này, chúng ta sẽ đặt n = 4, hay còn gọi là một quãng ba trưởng. Bất kỳ tập hợp âm thanh nào có một khoảng cách lớn hơn một quãng ba trưởng sẽ không được coi là “thang âm”. Cấu hình này nhất quán với hằng số Zeitler được sử dụng để tạo ra danh sách toàn diện các thang âm của ông.
Số thang âm còn lại : 1490
Bây giờ, khi chúng ta đã rút gọn tập hợp các âm thanh chỉ còn những tập hợp mà chúng ta gọi là “thang âm”, hãy đếm xem có bao nhiêu thang âm với mỗi số lượng nốt trong mỗi tập hợp.
Số lượng nốt
Số lượng thang âm
1
0
2
0
3
1
4
31
5
155
6
336
7
413
8
322
9
165
10
55
11
11
12
1
Danh sách thang âm :
Các thang âm chủ yếu được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái, ngoại trừ một số thang âm phổ biến được đặt ở đầu danh sách để dễ dàng truy cập. Một số thang âm được lặp lại trong các nhóm khác nhau; ví dụ, Blues Major và Blues Minor xuất hiện trong nhóm đầu tiên, nhưng chúng cũng xuất hiện trong nhóm lớn hơn của các thang âm Blues.
Ngoài ra, ở cuối danh sách là một nhóm các thang âm hợp âm (Chord scales). Đây là các thang âm tương ứng với các nốt của một hợp âm. Các tên hợp âm tiêu chuẩn được sử dụng ở đây, mặc dù một số trong số chúng cũng có tên thang âm tiêu chuẩn. Tuy nhiên, một số tên hợp âm không có tên thang âm tiêu chuẩn nhưng vẫn rất hữu ích trong âm nhạc, chẳng hạn như hợp âm M6 (hợp âm thứ 6 trưởng).
Cột đầu tiên là giá trị số của thang âm, được lấy từ giá trị nhị phân của cột thứ hai.
Ví dụ 1 : thang âm Chromatic, ở dòng thứ nhất trong bảng thang âm dưới đây gồm các nốt nhạc CdDeEFgGaAbB ==> chuỗi 12 nốt đều là 1, cho ta chuỗi nhị phân là 111111111111 = 4095 (thập phân)
Ví dụ 2 : thang âm Major ở dòng 2 trong bảng thang âm dưới đây gồm các nốt nhạc C D EF G A B ==> chuỗi 12 nốt là : 101011010101 = 2773 (thập phân)
Cột thứ hai, cho thấy các nốt trong quãng tám bắt đầu từ ví dụ C. Chữ in nốt nhạc đúng và chữ thường cho nốt giáng.
Cột thứ ba là tên thông dụng, có thể không có sự thống nhất chung, nhưng tiện lợi để sử dụng.
Một số thang âm giống nhau (có cùng số) xuất hiện ở các vị trí khác nhau dưới những tên khác nhau. Ví dụ, thang âm 2773 được gọi là Major, Ethiopian 1, Ionian, Mela Dhirasankara và Theta Bilaval. Tương tự, thang âm 2906 được gọi là Natural Minor, Aeolian, Ethiopian 3, Mela Natabhairavi và Theta Asavari.
Thang âm trên nhạc cụ :
Các bạn chơi guitar có thể dùng ứng dụng FretBoarder để nghe và thực hành các thang âm trên guitar.
Các bạn chơi piano nên tham khảo cột thứ hai trong bảng thang âm bên dưới để chơi thang âm trên nốt chủ là Đô. Sau đó nên thực hành trên những nốt chủ khác.